Thuế (Taxes) là gì?
  1. Home
  2. Chính sách tài khóa
  3. Thuế (Taxes) là gì?
Lê Thu Thảo 5 tháng trước

Thuế (Taxes) là gì?

 Thuế là một công cụ kinh tế quan trọng được các chính phủ sử dụng trong chính sách tài khóa nhằm duy trì và phát triển nền kinh tế quốc gia. Đây là khoản đóng góp bắt buộc mà các cá nhân, tổ chức phải nộp cho nhà nước dựa trên các quy định pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu công cộng và thúc đẩy sự cân bằng kinh tế. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách mà còn là công cụ điều tiết thị trường, phân phối lại thu nhập, và hỗ trợ các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường.

Thuế (Taxes) là gì?

Thuế là một khoản phí bắt buộc hoặc một số loại phí khác nhau áp dụng cho một cá nhân hoặc pháp nhân (người nộp thuế) phải trả cho chính phủ nhằm tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau.

Ví dụ minh họa:

Thuế Giá Trị Gia Tăng (VAT):
Bạn đi mua một chiếc áo phông tại một cửa hàng thời trang. Giá niêm yết của chiếc áo là 200.000 đồng. Tuy nhiên, khi thanh toán, bạn phải trả thêm một khoản tiền nữa, đó chính là VAT. Giả sử VAT là 10%, vậy bạn sẽ phải trả thêm 20.000 đồng (10% của 200.000 đồng).

Đặc điểm của Taxes

Thuế có một số đặc điểm quan trọng, bao gồm:

  • Bắt buộc

Thuế là một khoản tiền mà người dân, doanh nghiệp và các tổ chức phải trả theo quy định của pháp luật. Việc trả thuế là bắt buộc và có sự kiểm tra và quản lý từ phía chính phủ.

  • Nguồn tài chính cho chính phủ

Thuế là một nguồn tài chính quan trọng cho chính phủ để thực hiện các chương trình và dự án của họ. Thuế đóng góp vào ngân sách công của quốc gia.

  • Phân phối bất đẳng

Hệ thống thuế có thể phản ánh mức thu nhập và tài sản của người dân và doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra sự bất đẳng trong xã hội khi người có thu nhập cao phải trả một phần thuế lớn hơn so với người có thu nhập thấp.

  • Cơ động

Chính phủ có thể điều chỉnh loại thuế, mức thuế và cách tính thuế để đáp ứng các mục tiêu kinh tế và xã hội cụ thể. Cơ động thuế có thể khuyến khích hoặc ngăn chặn nhất định hành vi kinh doanh và tiêu dùng.

  • Hình thức đa dạng

Thuế có thể có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thuế bất động sản, thuế nhập khẩu, và nhiều hình thức thuế khác, mỗi loại thuế có mục tiêu và nguyên tắc tính thuế riêng.

  • Thu thập và quản lý

Thuế được thu thập và quản lý bởi các cơ quan thu thuế hoặc cơ quan chính phủ tương tự. Quá trình thu thuế thường phải tuân theo các quy định và quy trình pháp lý cụ thể.

  • Thay đổi theo vùng và thời gian

Mức thuế và các quy định về thuế có thể thay đổi theo thời gian và từ vùng này đến vùng khác. Chính phủ có thể điều chỉnh thuế để ứng phó với tình hình kinh tế và xã hội thay đổi.

Có thể tạo động lực và ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh: Hệ thống thuế có thể tạo ra động lực cho các quyết định về đầu tư, lao động, tiêu dùng và doanh nghiệp. Các khoản miễn thuế và ưu đãi thuế có thể ảnh hưởng đến lựa chọn của cá nhân và doanh nghiệp.

Các loại thuế phổ biến trong chính sách tài khóa

Thuế thu nhập

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh giá trực tiếp vào những cá nhân có thu nhập vượt mức khởi điểm cần đóng thuế. Các đối tượng chịu thuế là tất cả các cá nhân có thu nhập cao gồm: Công dân Việt Nam ở nước ngoài, Công dân Việt Nam sống tại lãnh thổ Việt Nam và đối tượng nước ngoài có thu nhập từ Việt Nam.

Đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sẽ có một loại thuế tương tự là thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế giá trị gia tăng

Đây được hiểu là một loại thuế tiêu dùng nhằm động viên một bộ phận thu nhập của người chịu thuế đã sử dụng để mua hàng hoặc nhận dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng còn là một loại thuế gián thu nhưng sẽ được tính dựa trên khoản giá trị gia tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng.

Thuế tài sản

Thuế tài sản là loại thuế gián thu được đánh trực tiếp vào đất ở hoặc đất xây dựng công trình. Đối tượng nộp thuế ở đây sẽ là các tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất ở hoặc đất xây dựng.

Thuế môi trường

Loại thuế này là một khoản thu bắt buộc gián thu đánh vào các sản phẩm, dịch vụ có các hoạt động có tác động với môi trường. Số thuế thu được từ các hoạt động này sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước do cơ quan quan nhà nước quản lý.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Là thuế thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước được quy định tại: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 2008: Là 1 loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng của xã hội, được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Mục tiêu của loại thuế này là nhằm điều tiết mạnh vào các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp hay những sản phẩm tiêu dùng không có lợi cho sức khỏe.

Cơ chế thu thuế

Chính phủ thực hiện thu thuế theo 2 cơ chế khác nhau: Thu thuế trực tiếp và thu thế gián tiếp. Nhờ cơ chế này, mà Chính phủ sẽ thu thuế hiệu quả và dễ dàng quản lý hơn.

So sánhThuế trực tiếpThuế gián tiếp
Đối tượngNgười chịu thuếKhông đồng nhất hai đối tượng chịu thuế và nộp thuế.
Khả năng tác độngLoại thuế này ít tác động vào giá cả thị trường bởi vì nó đánh trực tiếp vào kết quả kinh doanh và phải dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Loại thuế này ảnh hưởng nhiều đến giá cả thị trường do nó được cộng vào giá bán hàng hóa dịch vụ.
Mức độ quản lýKhó khăn trong quá trình thu bởi nó phải dựa vào kết quả kinh doanh mà không được nhà nước quản lý. Từ đó dẫn đến tình trạng trốn thuế của nhiều doanh nghiệp.

Với các nước phát triển thì đây chính là nguồn thu chính.

Dễ thu hơn do được cấu thành giá bán hàng hóa và dịch vụ nếu người tiêu dùng có độ dân trí chưa cao thì không thấy được.

Đa phần các nước chậm phát triển sẽ thường coi loại thuế này là một nguồn thu chủ yếu.

Phương thức điều tiếtĐược điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các đối tượng chịu thuế.Điều tiết thông qua giá bán hàng hóa dịch vụ.
Ưu điểmHạn chế lạm phát và đảm bảo công bằng giữa những người chịu thuế.Dễ dàng hơn cho cơ quan thuế thu thuế và không thể trốn thuế.
Nhược điểmDù chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp ngăn chặn các việc trốn thuế nhưng thực tế vẫn có nhiều hành vi gian lận khó có thể kiểm soát.Khó đảm bảo tính công bằng giữa những người nộp thuế do có thu nhập thấp hay cao thì đều phải nộp thuế với tỷ lệ như nhau.

Vai trò của thuế trong chính sách tài khóa

Trợ cấp cho chính phủ

Taxation mang tính ổn định và lâu dài và đảm bảo được các nhu cầu sử dụng ngân sách. Trong trường hợp nền kinh tế phát triển thì đồng nghĩa với khoản thu này tăng. Thuế vừa đảm bảo nguồn thu lớn cho chính phủ vừa thể hiện được chất lượng đời sống của người dân được cải thiện.

Thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước phải xác định trên lợi ích thực tế, tính chất cộng đồng cũng như các mục tiêu lâu dài, chẳng hạn như: trường học, bệnh viện, các hệ thống giao thông vận tải, liên lạc,…

Điều tiết kinh tế

Việc điều tiết thuế sẽ gồm hai mặt là kích thích và hạn chế. Nhà nước cần vận dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng giai đoạn nhất định qua đó có thể định hướng phát triển của đất nước.

Các chính sách thuế có định hướng phân biệt và cũng như góp phần tạo sự hài hòa giữa các ngành, các thành phần kinh tế hay các khu vực qua đó giảm bớt chi phí xã hội cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Phát triển đất nước

Thuế chính là yếu tố giúp nhà nước đảm bảo nhu cầu, định hướng, kế hoạch hay chiến lược phát triển đất nước.

  • Góp phần tiến hành thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát hay quản lý các hoạt động phát triển sản xuất qua đó nhà nước có thể chủ động cũng như có sức mạnh trong xây dựng đất nước.
  • Góp phần tích cực vào quá trình điều chỉnh các khía cạnh mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
    Giúp đảm bảo công bằng xã hội qua việc các nghĩa vụ được xác định khi người dân được tiếp cận, được trao nhiều hay ít lợi ích tương ứng.

Tác động của thuế đến sản xuất, tiêu dùng, đầu tư.

Tác động của thuế đến sản xuất

  • Chi phí sản xuất tăng

Thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế nhập khẩu làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Điều này có thể làm giảm khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp.

  • Thay đổi cơ cấu ngành

Thuế được sử dụng để khuyến khích hoặc hạn chế một số ngành nghề. Ví dụ, thuế ưu đãi dành cho ngành năng lượng tái tạo thúc đẩy sản xuất xanh, trong khi thuế cao với ngành công nghiệp gây ô nhiễm hạn chế sản lượng trong lĩnh vực này.

Tác động của thuế đến tiêu dùng

  • Thay đổi giá cả hàng hóa và dịch vụ

Khi thuế gián thu được áp dụng, giá bán lẻ tăng lên, khiến người tiêu dùng phải trả nhiều tiền hơn. Điều này làm giảm sức mua, đặc biệt đối với các mặt hàng không thiết yếu.

  • Hướng tới tiêu dùng bền vững

Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế môi trường có thể làm thay đổi hành vi tiêu dùng, ví dụ: tăng thuế đối với thuốc lá, rượu, hoặc túi nylon khiến người dân chuyển sang lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường.

Tác động của thuế đến đầu tư

  • Chi phí vốn tăng

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế lợi nhuận khiến tỷ suất sinh lời của nhà đầu tư giảm, từ đó làm giảm động lực đầu tư vào một số lĩnh vực.

  • Thu hút đầu tư qua ưu đãi thuế

Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi thuế, như miễn thuế, giảm thuế, hoặc hoàn thuế để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất.

Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến Thuế

Yếu tố kinh tế

  • Tăng trưởng kinh tế

Nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập cá nhân và lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên, tạo điều kiện để nhà nước thu thuế nhiều hơn.
Suy thoái kinh tế, nguồn thu từ thuế thường giảm do sức mua giảm, doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, và thất nghiệp gia tăng.

  • Cơ cấu kinh tế

Nền kinh tế tập trung vào các ngành công nghiệp, dịch vụ thường tạo ra nguồn thu thuế lớn hơn so với nền kinh tế nông nghiệp hoặc phi chính thức.

  • Lạm phát và biến động giá cả

Lạm phát làm tăng giá trị danh nghĩa của hàng hóa và dịch vụ, từ đó tăng nguồn thu thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng (VAT). Tuy nhiên, lạm phát kéo dài có thể làm giảm sức mua, ảnh hưởng tiêu cực đến tiêu dùng và sản xuất.

Yếu tố xã hội

  • Thu nhập bình quân đầu người

Ở các quốc gia có thu nhập cao, chính phủ thường áp dụng thuế suất cao hơn, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp, để đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập.

  • Mức độ nhận thức và tuân thủ thuế

Nhận thức của người dân và doanh nghiệp về vai trò của thuế trong phát triển quốc gia ảnh hưởng lớn đến khả năng tuân thủ thuế.

  • Quy mô dân số và cơ cấu dân số

Dân số đông hoặc trẻ tạo nguồn thu thuế lớn hơn qua tiêu dùng và lao động.
Nếu tỷ lệ người phụ thuộc cao (người già, trẻ em), chi phí phúc lợi xã hội tăng, ảnh hưởng đến nguồn thu thuế.

Yếu tố pháp luật và quản lý thuế

  • Khung pháp lý về thuế

Các quy định pháp luật rõ ràng, minh bạch và ổn định giúp đảm bảo việc thu thuế hiệu quả và công bằng. Bất cập trong hệ thống pháp luật có thể dẫn đến thất thoát thuế hoặc tranh chấp.

  • Hiệu quả quản lý thuế

Năng lực của cơ quan thuế trong việc giám sát, thu thập và xử lý thông tin là yếu tố then chốt. Ứng dụng công nghệ và cải cách thủ tục hành chính giúp tăng tính minh bạch và hiệu quả.

Yếu tố quốc tế

  • Hội nhập kinh tế toàn cầu: ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất- nhập khẩu.
  • Cạnh tranh thuế giữa các quốc gia
  • Các nước có thể áp dụng thuế suất thấp để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, gây áp lực lên nguồn thu ngân sách của quốc gia khác.

Chuyển giá và trốn thuế quốc tế

Các doanh nghiệp đa quốc gia sử dụng chiến lược chuyển giá để tối ưu hóa nghĩa vụ thuế, tạo ra thách thức lớn trong việc quản lý thuế quốc tế.

Kết luận

Thuế không chỉ là nguồn thu ngân sách quan trọng mà còn là công cụ đắc lực để chính phủ thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội. Thông qua việc áp dụng các chính sách thuế phù hợp, nhà nước có thể duy trì sự ổn định tài chính, kích thích tăng trưởng kinh tế, và giảm thiểu bất bình đẳng trong xã hội. Hiểu rõ vai trò và cơ chế vận hành của thuế giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm và quyền lợi của mình, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của quốc gia.

1 lượt xem | 0 bình luận
Tác giả vẫn chưa cập nhật trạng thái

Avatar