Chính sách tiền tệ phi truyền thống là gì?
Chính sách tiền tệ phi truyền thống đã trở thành một trong những giải pháp quan trọng được các ngân hàng trung ương trên thế giới áp dụng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đối mặt với những biến động lớn. Khi các công cụ truyền thống, như điều chỉnh lãi suất, không còn đủ sức để kích thích nền kinh tế, các biện pháp phi truyền thống như nới lỏng định lượng, lãi suất âm, và cam kết định hướng tương lai đã được triển khai để duy trì tăng trưởng và ổn định tài chính.
Chính sách tiền tệ phi truyền thống là gì?
Về bản chất, chính sách tiền tệ phi truyền thống( CSTT phi truyền thống) là các công cụ can thiệp chính sách trực tiếp nhằm cung cấp nguồn vốn với mức chi phi hợp lí cho các ngân hàng, doanh nghiệp và hộ gia đình.
Ví dụ minh họa:
Ngày 10/4/2012, NHNN ra công văn số 2056/NHNN-CSTT nhằm nới lỏng TD BĐS, đưa một số nhóm TD BĐS ra khỏi nhóm TD không khuyến khích như xây dựng, sửa chữa mua nhà để bán, cho thuê; xây dựng các công trình dự án phát triển trong các khu đô thị,
Các công cụ của CSTT phi truyền thống
Nới lỏng định lượng trực tiếp.
NHTW mua một khối lượng tài sản tài chính phi rủi ro nhất định từ các NHTM và các tổ chức tư nhân khác để nâng giá các tài sản tài chính này và làm giảm LS của chúng đồng thời kích thích tăng lượng tiền cơ sở.
Nới lỏng định lượng có thể sử dụng để đảm bảo lạm phát không giảm xuống dưới mức mục tiêu.
Biện pháp nới lỏng định lượng thường tập trung vào việc mua TPCP dài hạn từ các NH.
- LS TPCP có vai trò như một tiêu chuẩn để định giá các chứng khoán có rủi ro cao hơn do tư nhân phát hành.
- LS dài hạn giảm sẽ kích thích đầu tư dài hạn và làm tăng tổng cầu, nhờ đó ổn định giá cả.
Nới lỏng TD trực tiếp.
NHTW mua các tài sản của khu vực tư nhân để cung cấp thêm khả năng thanh khoản cho thị trường đang gặp khó khăn, nhờ đó khơi thông nguồn vốn TD và cho vay đối với nền kinh tế.
Nới lỏng định lượng/TD gián tiếp.
NHTW trực tiếp nắm giữ các tài sản cho đến khi đáo hạn hoặc bán lại các tài sản đó. Rủi ro của các tài sản này sẽ nằm trên bảng cân đối của NHTW.
Một cách khác để mở rộng bảng cân đối NHTW là nới lỏng điều kiện tài chính hoặc cho các NHTM vay với thời gian đáo hạn lâu hơn, với tài sản thế chấp là các tài sản mà thị trường của chúng đang tạm thời bị suy giảm. Chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến đường cong LS theo chiều ngang hay theo thời gian chính sách được tiến hành hoặc cam kết tiến hành.
Định hướng mục tiêu (hay hiệu ứng cam kết).
NHTW truyền tải đến công chúng những thông điệp về CSTT trong tương lai của mình, trên cơ sở đó, tác động đến các quyết định tài chính của hộ gia đình, DN và các nhà đầu tư.
Có 2 loại định hướng mục tiêu:
- Định hướng mục tiêu kiểu Delphic: NHTW đưa ra khẳng định về triển vọng của nền kinh tế mà không cam kết gì thêm. Loại định hướng mục tiêu này thường có xu hướng ảnh hưởng đến LS ngắn hạn.
- Định hướng mục tiêu kiểu Odyssian: Khi LS ngắn hạn đã chạm mức sàn 0%, NHTW cam kết duy trì một mức LS nào đó trong một khoảng thời gian nhất định, theo đó, thu nhập khả dụng của người đi vay sẽ tăng lên và khuyến khích các hoạt động trong nền kinh tế.
Tác động của CSTT phi truyền thống
Tác động đến kỳ vọng của thị trường
NHTW có thể làm giảm LS thực tế nếu họ có thể khiến công chúng kỳ vọng rằng mức giá cả trong tương lai sẽ cao hơn.
- Nếu lạm phát kỳ vọng tăng lên, LS thực sẽ giảm, kể cả nếu LS danh nghĩa vẫn duy trì không đổi ở mức sàn.
- Các nhà hoạch định chính sách có thể trực tiếp tác động đến kỳ vọng về LS trong tương lai bằng cách cam kết duy trì LS chính sách ở mức sàn 0% trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong cả 2 trường hợp, nếu việc quản lý lạm phát kỳ vọng thành công, với điều kiện các yếu tố khác không đổi sẽ làm giảm LS dài hạn thực tế, từ đó khuyến khích việc đi vay và làm tăng tổng cầu.
Làm thay đổi các điều kiện thị trường của các tài sản tài chính
Làm thay đổi các điều kiện thị trường của các tài sản tài chính có thời gian đáo hạn khác nhau như: trái phiếu chính phủ (TPCP), thương phiếu hoặc các tài sản tài chính nước ngoài.
Các yếu tố tác động đến CSTT phi truyền thống
Tình hình kinh tế vĩ mô
- Suy thoái kinh tế: Khi nền kinh tế đối mặt với suy thoái nghiêm trọng, chính sách phi truyền thống thường được áp dụng để thúc đẩy tăng trưởng.
- Lạm phát: Mức lạm phát thấp hoặc giảm phát là điều kiện thuận lợi để áp dụng nới lỏng định lượng.
Môi trường lãi suất
Lãi suất ngắn hạn chạm đáy: Khi các công cụ truyền thống (giảm lãi suất) không còn hiệu quả, ngân hàng trung ương phải chuyển sang chính sách phi truyền thống.
Cấu trúc tài chính
- Tình trạng thanh khoản: Khả năng các ngân hàng và thị trường tài chính hấp thụ lượng tiền bơm thêm.
- Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp và cá nhân: Chính sách phi truyền thống thường hướng đến việc cải thiện điều này.
Niềm tin của thị trường
Kỳ vọng của nhà đầu tư: Các chính sách phi truyền thống sẽ thành công nếu thị trường tin tưởng vào hiệu quả của chúng.
Khả năng phối hợp chính sách
Chính sách tài khóa: Chính sách tiền tệ phi truyền thống hiệu quả hơn khi kết hợp chặt chẽ với các biện pháp tài khóa.
Rủi ro tiềm tàng
- Nợ công và nợ tư nhân: Một nền kinh tế với mức nợ cao sẽ đối mặt với rủi ro khi thực hiện các biện pháp kích thích lớn.
- Khả năng gây lạm phát: Các ngân hàng trung ương phải cân nhắc rủi ro lạm phát tăng đột biến trong tương lai.
Phân biệt giữa chính sách tiền tệ truyền thống và phi truyền thống.
Các tiêu chí | CSTT truyền thống | CSTT phi truyền thống |
Hoàn cảnh áp dụng | Áp dụng trong điều kiện kinh tế bình thường, khi lãi suất còn không gian điều chỉnh. | Sử dụng khi nền kinh tế đối mặt với khủng hoảng nghiêm trọng, lãi suất đã chạm mức gần 0 (Zero Lower Bound) và các công cụ truyền thống không còn hiệu quả. |
Công cụ | Điều chỉnh lãi suất điều hành (tái cấp vốn, tái chiết khấu).Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) để điều tiết cung tiền.Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại. | Nới lỏng định lượng (Quantitative Easing – QE): Ngân hàng trung ương mua trái phiếu chính phủ hoặc tài sản tài chính khác để bơm thanh khoản. Lãi suất âm: Áp dụng mức lãi suất âm để khuyến khích vay và đầu tư. Cam kết định hướng tương lai (Forward Guidance): Thông báo về định hướng chính sách trong tương lai để dẫn dắt kỳ vọng thị trường. |
Mục tiêu | Duy trì lạm phát ổn định (thường ở mức 2%). Đảm bảo tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. | Ngăn chặn giảm phát hoặc giảm tốc kinh tế. Hỗ trợ thanh khoản thị trường tài chính. Hạ lãi suất dài hạn và thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng. |
Hiệu quả và rủi ro | Hiệu quả cao trong điều kiện bình thường nhưng bị giới hạn khi lãi suất gần 0 hoặc giảm phát xuất hiện. Rủi ro thấp hơn so với chính sách phi truyền thống. | Hiệu quả trong giai đoạn khủng hoảng, nhưng đi kèm nhiều rủi ro: Gây mất ổn định thị trường tài chính. Nguy cơ lạm phát cao khi chính sách kéo dài. Làm phình to bảng cân đối kế toán của ngân hàng trung ương. |
Kết luận
Chính sách tiền tệ phi truyền thống là công cụ quan trọng giúp các ngân hàng trung ương ứng phó với những thách thức kinh tế đặc biệt, như suy thoái sâu hay giảm phát, khi các biện pháp truyền thống không còn hiệu quả. Với các hình thức như nới lỏng định lượng, lãi suất âm, hay cam kết định hướng tương lai, chính sách này đã chứng minh vai trò trong việc thúc đẩy tăng trưởng, ổn định tài chính và duy trì niềm tin thị trường.